Trung tâm Dịch vụ Việc làm - Trường Đại học Trà Vinh được dự án V2work hỗ trợ phát triển, đồng tài trợ bởi Hội đồng chung Châu Âu (EU) trong chương trình Erasnus+, với hợp đồng số 586252-EPP-1-2017-1-ES-EPPKA2-CBHE-SP
148 Lượt xem

Pháp luật lao động quy định về tăng ca (làm thêm giờ) như thế nào?

Tăng ca là một vấn đề được nhiều người lao động quan tâm, bởi đây là một cách tăng thu nhập giúp cuộc sống của người lao động ổn định hơn.

1. Tăng ca là gì?

Tăng ca hay còn được gọi là làm thêm giờ. Tăng ca có thể do nhiều nguyên nhân như khối lượng công việc tăng theo mùa, sự cố phát sinh, thiếu nhân lực,…Người lao động tăng ca sẽ được hưởng lương tăng ca theo quy định của pháp luật và chính sách của doanh nghiệp.

Theo quy định tại khoản 1, Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động”

2. Điều kiện để được tăng ca là gì?

Theo quy định tại khoản 2, Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

” 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

  1. a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
  2. b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
  3. c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật lao động năm 2019..

Như vậy, khi người sử dụng lao động muốn sử dụng người lao động để làm thêm giờ (tăng ca) thì phải được sự đồng ý của người lao động.

Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ được hướng dẫn tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau: Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây: “Thời gian làm thêm; Địa điểm làm thêm; Công việc làm thêm”.

Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp ngoại lệ mà người lao động không được từ chối làm thêm giờ, cụ thể được quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019. Công ty chỉ bắt buộc người lao động làm thêm giờ (người lao động không được từ chối) trong những trường hợp sau:

– Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

3. Quy định về thời gian tăng ca tối đa theo pháp luật lao động.

Theo quy định tại Điều 107 Bộ Luật lao động 2019 số giờ tăng ca tối đa được quy định như sau:

– Số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

– Số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm.

Bên cạnh đó, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ/01 năm trong một số ngành, nghề, công việc, gồm: – Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

– Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

– Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

– Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

* Lưu ý: Khi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm giờ không quá 300 giờ/năm nêu trên, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh (Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính).

4. Các trường hợp không được phép yêu cầu tăng ca.

Có 4 trường hợp mà người sử dụng lao động không được phép yêu cầu người lao động tăng ca đó là:

– Thứ nhất, người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo (Theo điểm a, khoản 1, Điều 137 Bộ Luật lao động 2019 quy định).

– Thứ hai, người lao động có con nhỏ dưới 12 tháng tuổi (Theo điểm b, khoản 1, Điều 137 Bộ Luật lao động 2019 ), trừ trường hợp được người lao động đồng ý thì có thể yêu cầu tăng ca.

Thứ ba, không yêu cầu tăng ca với người chưa đủ 15 tuổi. Với trường hợp từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì có thể làm việc vào ban đêm và tăng ca trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. (Điều 146 Bộ Luật lao động 2019 quy định).

Thứ tư, người khuyết tật mất khả năng lao động từ 51% trở lên hay người bị khuyết tật nặng. Trừ trường hợp nếu họ đồng ý thì doanh nghiệp có thể yêu cầu tăng ca.

5. Thời gian nghỉ ngơi giữa ca trong thời gian tăng ca và thời gian nghỉ ngơi trước khi chuyển ca được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 109 của Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 64 của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP thì thời gian tối đa nghỉ ngơi giữa ca của người lao động được tính như sau:

– Trường hợp người lao động làm việc từ 06 giờ trở lên/ngày, thời gian làm việc vào ban ngày thì thời gian nghỉ giữa ca làm việc của người lao động phải ít nhất 30 phút liên tục.

– Trường hợp người lao động làm việc từ 06 giờ trở lên/ngày, thời gian làm việc vào ban đêm hoặc có ít nhất 03 giờ làm việc ban đêm thì thời gian nghỉ giữa ca của người lao động phải ít nhất 45 phút liên tục.

Thời gian nghỉ giữa ca làm việc cho người lao động được tính vào giờ làm việc.

Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác (Điều 110, Bộ Luật lao động năm 2019 quy định).

6. Tiền lương tăng ca theo quy định của pháp luật lao động?

Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, cụ thể như sau:

” 1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

  1. a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
  2. b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
  3. c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
  4. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
  5. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.”

VĂN THIỆN

Nguồn: Phổ biến pháp luật lao động Trà Vinh

Share Button

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *




THÔNG BÁO MỚI
VIDEO VIỆC LÀM

Ngày hội Việc làm TVU năm 2023