Trung tâm Dịch vụ Việc làm - Trường Đại học Trà Vinh được dự án V2work hỗ trợ phát triển, đồng tài trợ bởi Hội đồng chung Châu Âu (EU) trong chương trình Erasnus+, với hợp đồng số 586252-EPP-1-2017-1-ES-EPPKA2-CBHE-SP
967 Lượt xem

Quy trình xử lý kỷ luật Lao động theo đúng quy định của pháp luật Lao đông hiện hành

Quy trình xử lý kỷ luật lao động theo đúng quy định của pháp luật lao động hiện hành

Theo quy định hiện hành (Bộ Luật lao động năm 2019), khi người sử dụng lao động phát hiện người lao động, nhân viên vi phạm kỷ luật lao động thì phải tiến hành xử lý kỷ luật lao động. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xin phổ biến quy trình xử lý kỷ luật lao động theo đúng quy định như sau:

1. Thế nào gọi là “Kỷ luật lao động“?

Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Lao động 2019, kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định. Người lao động có nghĩa vụ phải chấp hành kỷ luật lao động do người sử dụng lao động mà mình đang làm việc ban hành. Theo đó, người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động.

2. Nguyên tắc khi xử lý kỷ luật lao động.

Căn cứ Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động khi xử lý kỷ luật lao động cần tuân thủ những nguyên tắc sau:

– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

– Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản;

– Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;

– Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

* Lưu ý: Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

– Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động.

– Đang bị tạm giữ, tạm giam.

– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019.

– Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

3. Hình thức xử lý kỷ luật lao động.

Với mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động, Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động chỉ được lựa chọn áp dụng 01 trong các hình thức xử lý kỷ luật lao động như sau:

– Khiển trách;

– Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng;

– Cách chức;

– Sa thải.

* Lưu ý: Tuyệt đối không được áp dụng biện pháp gây xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động; hoặc phạt tiền, cắt lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động. Đồng thời, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

4. Quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật lao động theo quy định hiện hành.

Khi tiến hành xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động phải căn cứ theo Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ để tiến hành xử lý kỷ luật lao động theo trình tự như sau:

Bước 1: Tiến hành lập biên bản vi phạm hoặc thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động, nhân viên.

– Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm thì phải lập biên bản vi phạm và thông báo ngay đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.

– Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì người sử dụng lao động thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.

Bước 2: Thông báo về cuộc họp xử lý kỷ luật lao động.

Người sử dụng lao động phải phát hành thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp gồm:

– Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

Bước 3: Các thành phần tham dự cuộc họp phải xác nhận tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật.

Sau khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp nêu tại bước 2 phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp.

Bước 4: Tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.

– Cuộc họp phải được tiến hành trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động (Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng; và những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019).

– Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.

Bước 5: Lập biên bản nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp.

Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

Bước 6: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động

Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự cuộc họp nêu trên.

Trường hợp, Người lao động bị xử lý kỷ luật lao động nếu thấy không thỏa đáng với quyết định xử lý kỷ luật lao động của Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động thì có quyền khiếu nại lần một với người sử dụng lao động, khiếu nại lần hai với Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.

Quy trình khiếu nại được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chia sẽ trong đường link dưới đây: https://rd.zapps.vn/detail/928699084470978930?id=26f74b9de1d8088651c9&pageId=928699084470978930

Nguồn: Phổ biến pháp luật lao động Trà Vinh (zapps.vn)

Share Button

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *




THÔNG BÁO MỚI
VIDEO VIỆC LÀM

Ngày hội Việc làm TVU năm 2023