Quy định về trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp
Trợ cấp trợ cấp thôi việc, thất nghiệp là khoản trợ cấp người lao động quan tâm sau khi nghỉ việc, chưa tìm được việc làm mới . Theo Điều 46 Bộ Luật lao động 2019, đối tượng chi trả trợ cấp thôi việc là người sử dụng lao động, còn đối tượng chi trả trợ cấp thất nghiệp là cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) theo Chương 6 Luật Việc làm 2013.
1. Trợ cấp thôi việc: Thực hiện theo Điều 46, Bộ luật Lao động năm 2019, (đơn vị thực hiện: Người sử dụng lao động).
1.1. Về điều kiện: Người lao động làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mà chấm dứt hợp đồng lao động do:
– Do hết hạn hợp đồng
– Hoàn thành công việc theo hợp đồng
– Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
– Người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng
– Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết
– Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp…
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
1.2. Thời gian làm việc tính trợ cấp: Là tổng thời gian làm việc thực tế, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm trước đó.
1.3. Tiền lương tính trợ cấp: Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
1.4. Mức hưởng: Mức hưởng = ½ x Số năm tính hưởng trợ cấp x Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi nghỉ việc.
1.5. Giới hạn mức hưởng: Không giới hạn mức hưởng.
* Trường hợp nào không được hưởng trợ cấp thôi việc?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, có 02 trường hợp dù có đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc nêu trên nhưng không được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp đó là:
– Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.
– Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục mà không có lý do chính đáng.
* Nhận trợ cấp thôi việc có cần thực hiện thủ tục gì không?
Theo Điều 46 Bộ luật Lao động, việc chi trả trợ cấp thất nghiệp là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Người lao động chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu ở trên thì sẽ được trả loại trợ cấp này.
2. Trợ cấp thất nghiệp: Thực hiện theo Chương 6 Luật Việc làm 2013 (Đơn vị thực hiện: Trung tâm Dịch vụ việc làm Trà Vinh, Bảo hiểm xã hội).
2.1. Về điều kiện:
– Chấm dứt hợp đồng lao động, trừ người lao động đơn phương chấm dứt trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 03 tháng kể từ khi nghỉ việc
– Chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ
2.2. Thời gian làm việc tính trợ cấp:
Tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
2.3. Tiền lương tính trợ cấp: Là tiền lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
2.4. Mức hưởng: Mức hưởng/tháng = 60% x Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
2.5. Giới hạn mức hưởng: Không giới hạn tối thiểu. Mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc 05 lần mức lương tối thiểu vùng, tùy từng đối tượng.
Văn Thiện
Nguồn: Phổ biến pháp luật lao động Trà Vinh
Trả lời